Tư vấn Loãng Xương

Loãng xương là bệnh xương chuyển hóa tiến triển làm giảm mật độ xương (khối lượng xương trên một đơn vị thể tích), kèm suy giảm cấu trúc xương. Xương yếu dẫn đến gãy xương với chấn thương nhỏ hoặc không rõ chấn thương, ở cột sống lưng, thắt lưng, cổ tay và khớp háng (gọi là gãy xương do loãng xương)

Loãng xương là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Loãng xương là gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và gia đình vì chi phí điều trị gãy xương, tái gãy xương.

Bệnh diễn biến âm thầm, không có triệu chứng khi mới mắc, khi có dấu hiệu lâm sàng thường là lúc đã có biến chứng.

Phân loại loãng xương

Loãng xương được phân loại dựa theo nguyên nhân gây bệnh. Dựa trên kết quả đo mật độ xương, bác sĩ chia bệnh thành nhiều mức độ khác nhau. Mỗi phân loại sẽ cho thấy sự tiến triển, mức độ nghiêm trọng của mỗi người bệnh.

Theo nguyên nhân gây bệnh, loãng xương được chia thành 2 loại gồm:

Loãng xương nguyên phát

Trong trường hợp này, sự phát triển của bệnh có liên quan trực tiếp tới tuổi tác hoặc hiện tượng mãn kinh ở nữ giới tuổi trung niên. Cơ chế gây bệnh bắt đầu từ sự lão hóa từ tạo cốt bào.

Tình trạng này làm mất cân bằng giữa số lượng tế bào xương mới được tái tạo và các mô xương bị hủy dẫn đến tình trạng giảm mật độ xương. Loãng xương nguyên phát bao gồm:

Sau mãn kinh (loãng xương típ 1)

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng loãng xương ở nữ giới sau mãn kinh là do bị suy giảm nội tiết tố estrogen. Ngoài ra, tình trạng giảm sản xuất hormone tuyến cận giáp trạng và tăng thải canxi niệu cũng góp phần khiến mật độ xương trở nên thưa dần.

Loãng xương típ 1 thường ảnh hưởng chủ yếu tới nữ giới trong độ tuổi 50 – 55 và đã mãn kinh. Những triệu chứng đặc trưng bao gồm:

  • Mất khoáng chất của xương xốp
  • Gãy xương
  • Lún đốt sống

Tuổi già (loãng xương típ 2)

Khi càng lớn tuổi, nguy cơ loãng xương sẽ càng gia tăng. Vì chức năng chuyển hóa canxi, các chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khi đó đã dần suy yếu, làm mất cân bằng tạo xương và hủy xương. Bệnh ảnh hướng tới cả nam giới và nữ giới, đặc biệt là người từ 70 tuổi trở lên. Loãng xương típ 2 có các đặc điểm như:

  • Mất khoáng chất toàn thể: Tình trạng này xảy ra ở cả xương xốp lẫn xương đặc.
  • Người lớn tuổi thì loãng xương dễ gặp biến chứng hơn so với người trẻ tuổi, phổ biến nhất là tình trạng gãy cổ xương đùi.

Loãng xương thứ phát

Loãng xương thứ phát thường xác định được nguyên nhân rõ ràng. Sự khởi phát của tình trạng loãng xương này chủ yếu liên quan tới các bệnh mạn tính trong cơ thể hoặc thói quen sử dụng thuốc không đúng. Các nguyên nhân dẫn tới loãng xương thứ phát thường gặp gồm:

  • Bệnh cường giáp
  • Đái tháo đường
  • Bệnh to đầu chi
  • Bệnh gan mạn tính
  • Có tiền sử cắt dạ dày
  • Nhiễm sắc tố sắt và các bệnh lý di truyền khác
  • Cơ thể bị thiếu hụt dưỡng chất
  • Sử dụng các loại thuốc lợi tiểu trong thời gian dài hoặc lạm dụng quá mức những thuốc như corticoid, heparin
  • Mắc các bệnh lý cột sống
  • Viêm khớp dạng thấp
  • Mắc bệnh đa u tủy xương (Kahler) và những bệnh ung thư khác

Tham khảo: https://tamanhhospital.vn/

Chẩn Đoán

  Loãng xương là bệnh “thầm lặng” (silent disease),  Đa phần không triệu chứng cho đến khi bị gãy xương

Giai đoạn muộn:

  • Gãy xương: tự nhiên/sau chấn thương nhẹ
  • Đau lưng cấp, mạn tính do xẹp lún đốt sống
  • Hậu quả của gãy lún đốt sống: gù, giảm chiều cao, tàn phế, thậm chí tử vong.

Cận lâm sàng

X quang, CT, MRI, Marker chu chuyển xương, đo LX

WHO năm 1994: đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DXA.

Điều trị

Điều trị

Mục Tiêu chính là:

  • Tăng cường khối lượng xương.
  • Phục hồi cấu trúc xương đã bị loãng và phục hồi vô cơ hóa xương.
  • Ngăn chặn tình trạng mất xương

Điều trị các biến chứng
– Điều trị đau: theo bậc thang giảm đau của TCYTTG kết hợp với Calcitonine
– Gãy xương: đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống hoặc thay đốt sống nhân tạo, kết xương hoặc thay khớp (nếu có chỉ định).

 Điều trị lâu dài
– Theo dõi sát sự tuân thủ điều trị
– Đo lại mật độ xương sau mỗi 1-2 năm để đánh giá kết quả điều trị
– Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài, thường 3 -5 năm. Sau đó đánh giá lại tổng thể tình trạng bệnh để quyết định phương hướng điều trị tiếp theo.

Phòng Ngừa

Hoạt động thể dục thường xuyên

Bổ sung các chất có vitamin D, calci