Category Archives: Tin tức

Chăm sóc để mau lành khi bị gãy xương

Ngoài việc tuân thủ vào các điều trị theo bác sĩ khi bị gãy xương thì việc tìm biện pháp để giúp xương nhanh lành, mau khỏi luôn được quan tâm.

Chế độ ăn khi bị gãy xương

Để nhanh chóng hồi phục khi bị gãy xương thì việc lựa chọn các thực phẩm bổ sung cho cơ thể được gợi ý như sau:

– Bổ sung các thực phẩm giàu canxi như: Rau chân vịt, măng tây, củ cải xanh, cải cúc, cải xoăn, cải bắp, lá xu hào, sữa không béo, củ cải, bông cải xanh, cá hộp, hạt mè, rong biển, sữa đậu nành, cần tây, rau diếp, sữa chua, hạnh nhân… Đây là nhóm dinh dưỡng quan trọng nhất trong chế độ ăn cho người gãy xương.

– Bổ sung các thực phẩm giàu magie: Thịt, kê, sữa, đậu tương, bơ, mủ trôm, cá thu, lạc, rau ngót, chuối, cá chép, cá mú, rau mùng tơi, cải xanh, khoai lang…

– Bổ sung các thực phẩm nhiều kẽm: Kẽm hỗ trợ cho vitamin D hoạt động hiệu quả, giúp canxi hấp thụ dễ dàng hơn vào cơ thể. Giúp xương được phục hồi nhanh chóng hơn.

Kẽm giúp cho vitamin D hoạt động hiệu quả, giúp canxi hấp thu dễ dàng

Một số thực phẩm giàu kẽm có thể kể đến: Hải sản, cá biển, ngũ cốc, trứng, khoai tây, cà rốt, bột thô, hạt hướng dương, hạt bí tiểu mạch, hàu, trai, lạc, đào, bánh mì…

Ngoài ra, khi bị gãy xương, người bệnh cũng cần được bổ sung nhiều thực phẩm giàu vitamin để tăng cường sức đề kháng, giúp duy trì sức khỏe tốt nhất và cơ thể mau chóng hồi phục các tổn thương xương. Trong đó, vitamin B6 và B12 là cần thiết nhất.

– Vitamin B6 có nhiều trong chuối, ngũ cốc, thịt gia cầm, súp lơ, cải bắp, thịt bò nạc… Chúng chuyển hóa tryptophan thành niaxin, chuyển hóa chất béo và carbohydrate và giúp xương phục hồi nhanh.

– Vitamin B12 có trong các loại hạt, trứng, nội tạng động vật, sữa hạnh nhân, dầu thực vật… Loại chất này hỗ trợ hình thành khung xương khỏe để khắc phục các chấn thương.

Bị gãy xương kiêng ăn gì?

Song song với việc bổ sung các thực phẩm cần thiết thì, người bệnh gãy xương nên kiêng một số loại thực phẩm sau:

– Tránh uống rượu bia, chất kích thích;

– Hạn chế sử dụng đồ ăn chiên xào, dầu mỡ nhiều;

– Tránh xa đồ ngọt.

– Không uống nước trà quá đặc vì nó không tốt cho sự phát triển của xương khớp.

Chăm sóc cho bệnh nhân gãy xương sau khi bó bột

Đối với bệnh nhân bị gãy xương bó bột thì cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Nếu cảm thấy chật chội, căng tức phần bó bột, sưng nề, tê, lạnh, tím các đầu chi thì cần thông báo cho bác sĩ để nới bột, tránh tình trạng chèn ép bột gây hoạt tử chi vùng bó bột;

– Kê cao chi được bó bột trong khoảng 72 giờ sau khi bó để máu trở về tim được dễ dàng. Đồng thời nên tập vận động lên cơ, gồng cơ các đầu chi không phải bó bột, chườm đá lạnh để giảm đau;

– Những ngày đầu sau bó bột cần giữ cho bột khô ráo, nếu bột bị thấm nước hoặc ẩm thì có thể gây ngứa ngáy, kích ứng da;

Sau bó bột cần giữ cho bột khô ráo tránh gây ngứa ngáy, kích ứng da

– Luôn giữ cho bột sạch sẽ và lau sạch phần đầu chi không có bột;

– Không được dùng các vật dụng như que để gãi ngứa vì dễ gây viêm da, tổn thương da;

– Tuyệt đối không được tự ý cắt ngắn bột hoặc cắt xén mép bột khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ;

– Chú ý màu sắc da quanh mép bột, nếu thấy bị trầy xước, tấy đỏ thì cần tái khám ngay.

Chăm sóc bệnh nhân mổ gãy xương

Trong vòng 24 giờ đầu sau mổ gãy xương, người bệnh được theo dõi thường xuyên nhằm phát hiện tình trạng tai biến của gây mê, phẫu thuật. Nếu có tai biến cần báo ngay cho bác sĩ.

– Nếu bệnh nhân bị chảy máu vết mổ thì cần ép băng cầm máu ngay và báo cho bác sĩ.

– Trường hợp vết mổ tiến triển tốt có thể được cắt chỉ sau 7 ngày.

– Hạn chế ăn thức ăn, đồ uống nhiều đường và tuyệt đối không được uống nước lạnh.

– Bệnh nhân nên kê cao chi bị tổn thương để giảm bớt sự ứ máu tĩnh mạch gây sưng phù.

Những biện pháp phục hồi sau gãy xương

Vận động đúng cách sau gãy xương sẽ giúp máu huyết lưu thông để vết thương mau lành và giảm đau nhức, giảm sưng hiệu quả. Người bệnh có thể thực hiện một số biện pháp phục hồi sau:

– Tập cử động khớp: Để giảm khả năng bị co cứng khớp do phải bất động quá lâu;

– Tập duy trì sức cơ: Để tăng sức căng của cơ;

– Tập đi: Khi được sự cho phép từ bác sĩ thì người bệnh có thể dùng nạng gỗ để tập đi khi xương chưa liền;

Người bệnh cần kiên trì luyện tập kết hợp với các biện pháp trị liệu

– Tập sinh hoạt thông thường: Một số động tác trong sinh hoạt hàng ngày có thể giúp người bệnh gãy xương phục hồi nhanh hơn như lên xuống cầu thang, tập ngồi xổm đứng lên, bậc thềm nhà… Khi nào bệnh nhân không còn đau nữa và sinh hoạt không bị hạn chế thì quá trình tập luyện này mới đạt kết quả tốt;

Tóm lại, khi bị gãy xương, để giúp xương nhanh liền và phục hồi sự vận động của các chi thì người bệnh cần phải kiên trì tập luyện kết hợp với các biện pháp vật lý trị liệu, đặc biệt chú ý trong ăn uống mới có thể đạt được hiệu quả điều trị như mong muốn. 

Tham khảo: https://hongngochospital.vn/an-gi-de-xuong-gay-nhanh-lien/

Loãng Xương Và Đái Tháo Đường

Chúng ta thường biết đến Đái tháo đường sẽ liên quan đến các biến chứng trên các cơ quan như: tim mạch, thận, mắt… Vậy biến chứng trên hệ cơ xương khớp sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng cuộc sống của những người mắc bệnh Đái tháo đường.

1. Ảnh hưởng của bệnh Đái tháo đường 

       Ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa canxi, phốt pho và các khoáng chất khác:

Nếu bệnh đái tháo đường không được điều trị sẽ làm cho tăng cao lượng đường trong máu. Lượng đường thừa này bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu cùng với lượng canxi và phốt pho, làm cho mật độ xương bị    giảm sút, gây loãng xương.

      Ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa xương:

Đối với bệnh nhân đái tháo đường, chức năng của tế bào cốt trưởng thành bị suy giảm đẫn đến sự hìn thành xương bị giảm sút, hoặc chậm lại. Bên cạnh đó, các thụ thể của insulin có trên tế bào cốt trưởng           thành  có thể giúp tăng chức năng và tăng sản sinh tế bào cốt trưởng thành. Do đó, người bị bệnh đái tháo đường, sẽ làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của xương, vì vậy mà có những biến chứng bệnh lý liên quan đến xương, giảm sút mật độ xương, loãng xương.

     Ảnh hưởng đến mật độ xương:

Giữa bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và tuýp 1 có sự thay đổi mật độ xương rõ rệt khi tiến hành đo mật độ xương vùng thắt lưng, đoạn trên xương đùi. Đặc biệt, trường hợp mật độ xương giảm sút thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 do người bệnh đang trong giai đoạn phát triển xương (trước 30 tuổi). Khi đó người bệnh bị thiếu hụt insulin và có liên quan đến sự phát triển của xương.

Người ĐTĐ khi có biểu hiện đau mỏi lưng, đi lại khó khăn phải đến ngay BV kiểm tra mật độ xương.

2. Phòng ngừa loãng xương do bệnh tiểu đường như thế nào?  

Phòng ngừa loãng xương bằng cách khống chế bệnh đái tháo đường là biện pháp duy nhất. Duy trì và giữ ổn định chỉ số đường huyết ở mức bình thường hoặc gần mức bình thường có thể giúp các chất canxi, phốt pho, magie và các chất chuyển hóa khác cân bằng trở lại.

Thực hiện chế độ ăn kiêng khoa học, cân đối các chất trong mỗi bữa ăn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng. Thừa hoặc thiếu một số chất có thể gây cản trở quá trình hấp thu canxi, và gây ra hiện tượng mất xương, dẫn đến loãng xương. Do đó, bệnh nhân đái tháo đường cần lựa chọn và bổ sung vào mỗi bữa ăn các loại thực phẩm giàu canxi, phốt pho, vitamin như sữa, các chế phẩm từ sữa, thịt nạc, trứng, một số loại hải sản như tôm, cá; các loại rau xanh và trái cây… Một chế độ ăn uống giàu canxi và vitamin D là cơ sở để duy trì sự cứng cáp và giúp tăng mật độ xương. Tuy nhiên, canxi và vitamin D chỉ có tác dụng hỗ trợ quá trình điều trị. Ngoài ra, sử dụng nhiều thuốc lá, rượu bia, cà phê cũng làm giảm sự hấp thu canxi. Do đó, bệnh nhân đái tháo đường cần hạn chế và loại bỏ các thói quen này.

Người bị bệnh đái tháo đường cần tăng cường vận động và tắm nắng để phòng ngừa bệnh loãng xương. Việc thường xuyên vận động sẽ giúp tăng cường chức năng hoạt động của các cơ quan như tim, phổi, nâng cao khả năng miễn dịch, phòng chống các bệnh tật. Tắm nắng làm tăng tổng hợp vitamin D, giúp hấp thụ canxi tốt hơn. Tia hồng ngoại có trong ánh nắng mặt trời có thể làm các mạch máu dưới da giãn nở và tăng tuần hoàn máu.

Ngoài ra, người bệnh đái tháo đường cần thực hiện xét nghiệm mật độ xương theo định kỳ để có thể phát hiện kịp thời bệnh loãng xương. Có thể thực hiện đo mật độ xương ở vùng hông và cột sống để phát hiện trước các vết nứt, cũng như dự đoán khả năng bị gãy xương.

 

Cấu trúc bên trong xương (Ảnh minh họa)

3. Lưu ý khi điều trị bệnh loãng xương

Hiện tại bệnh loãng xương và các bệnh lý liên quan đến xương do bệnh đái tháo đường vẫn chưa có thuốc điều trị. Khi đã bị loãng xương thì không có bất kỳ một loại thuốc nào có thể giúp tái tạo hay khôi phục lại độ cứng của xương cũng như những chất xương đã bị mất đi.

Do đó, ổn định đường huyết bằng cách dùng thuốc hạ glucose trong máu và các thuốc giúp thúc đẩy quá trình hình thành xương (vitamin D, D3,…) và tăng cường bổ sung 500 – 1.000mg canxi/ngày là cách phòng ngừa và điều trị bệnh. Tuy nhiên, cần lưu ý tránh sử dụng liên tục vitamin D trong một thời gian dài vì có thể gây ra ngộ độc vitamin D với các biểu hiện như đau đầu, mệt mỏi, ngứa ngoài da, buồn nôn, nôn, đau bụng; nặng hơn có thể ảnh hưởng tới chức năng thận, gây khát, đái nhiều, các khớp bị vôi hóa, canxi trong máu tăng cao… Do đó, người bệnh không nên tự ý dùng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ.

Loãng xương là một biến chứng của bệnh đái tháo đường rất phức tạp và điều trị khó khăn. Do đó, khi phát hiện bệnh cần phải điều trị một cách đồng bộ từ việc sử dụng thuốc, kết hợp với chế độ ăn uống và vận động để mang lại kết quả tốt nhất.

Tham khảo: vinmec.com

link:https://vinmec.com/vi/co-xuong-khop/suc-khoe-thuong-thuc/loang-xuong-va-dai-thao-duong/

Nguy cơ gãy xương do loãng xương

Nguy cơ gãy xương do loãng xương

Hiện nay, loãng xương là một trong những bệnh có tần suất xuất hiện cao tương đương với các bệnh về tim mạch và ung thư. Loãng xương thường tiến triển âm thầm nhưng hậu quả để lại vô cùng nghiêm trọng như gãy xương do loãng xương, nặng hơn có thể khiến người bệnh tàn tật, giảm tuổi thọ,…

1.Nguy cơ gãy xương cao do loãng xương

Từ lâu loãng xương đã là một bệnh lý khá phổ biến và được quan tâm, nhưng có nhiều người bệnh vẫn chưa biết loãng xương gây hậu quả gì.

Theo một nghiên cứu khoa học tại Mỹ, có khoảng 10 triệu người trên 50 tuổi (trong đó 8 triệu là phụ nữ và 2 triệu người là đàn ông) được chẩn đoán y khoa là mắc bệnh loãng xương. Ngoài ra, còn có khoảng 34 triệu người có khối lượng xương thấp, mật độ chất xương thưa. Ở những người này thì gãy xương do loãng xương là tai nạn rất dễ xảy ra.

Qua đây có thể thấy tỷ lệ mắc bệnh loãng xương trong cộng đồng hiện đang tăng lên rất cao và đa dạng mọi lựa tuổi chứ không chỉ có ở người già. Tuy nhiên theo Hội Dinh dưỡng thực phẩm TP.HCM, loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ và loãng xương do tuổi cao là 2 nguyên nhân thường gặp nhất. Cơ thể người bệnh thường có các triệu chứng như chiều cao giảm dần theo thời gian, các đốt sống lưng bị gãy lún khiến cơn đau nhức xuất hiện, còng lưng. Đặc biệt, tai nạn gãy xương có thể dễ dàng xảy ra chỉ bởi các cử động thông thường như vặn người hoặc chống tay mạnh.

Gãy xương do loãng xương không chỉ tạo ra những cơn đau mà còn có thể khiến người bệnh bị tàn tật hoặc nặng hơn là tử vong. Để giảm thiểu những hậu quả xấu thì việc nhanh chóng xác định người có nguy cơ bị loãng xương và lên phương án điều trị dự phòng là vô cùng cần thiết.

Nhiều người bệnh gặp tình trạng gãy xương do loãng xương
Nhiều người bệnh gặp tình trạng gãy xương do loãng xương

2.Cách giảm thiểu nguy cơ gãy xương do loãng xương

Mục tiêu hàng đầu khi điều trị loãng xương là tránh để xảy ra gãy xương. Để đạt được điều này, người bệnh nên áp dụng:

  • Phương pháp không dùng thuốc: Tăng cường tập luyện thể dục, thể thao, nhất các môn về sức mạnh cơ bắp và các bài tập sức bền. Đồng thời, bệnh nhân nên bổ sung nhiều thực phẩm giàu canxi tốt cho xương và hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, caffeine,…
  • Phương pháp dùng thuốc: Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ về loại thuốc và liều lượng trước khi sử dụng. Một số loại thuốc giúp hỗ trợ giảm loãng xương bao gồm vitamin D, canxi, nhóm thuốc tăng tạo xương và ức chế hủy xương,…
  • Quan trọng hơn, đối với người cao tuổi nên để nhà đủ ánh sáng nhằm tránh việc mò mẫm đi, toilet phải khô ráo và có tay vịn để tránh trơn trượt, kiểm tra thị lực thường xuyên (cườm, cận thị… ), tránh bị té ngã. Đồng thời, hạn chế lên xuống cầu thang nhiều lần.

Gãy xương luôn là một trong những tai nạn dễ xảy ra nhất ở bệnh nhân loãng xương, nhất là người cao tuổi và phụ nữ sau mãn kinh. Để hạn chế nguy cơ gãy xương do loãng xương mọi người nên cố gắng vận động phù hợp, ăn uống đủ dinh dưỡng và bổ sung khoáng chất khi cần thiết. Đặc biệt, bệnh nhân nên tránh tối đa những chấn thương có thể gây ảnh hưởng làm gãy xương.

Tóm lại, để có được kết quả chính xác thì người bệnh cần đến bệnh viện uy tín để tiến hành thăm khám và điều trị ngay khi có dấu hiệu của loãng xương.

Tham khảo: vinmec.com

Phân biệt thoái hóa khớp gối và loãng xương ở người cao tuổi

Phân biệt thoái hóa khớp gối và loãng xương ở người cao tuổi

Thoái hóa khớp gối và loãng xương là hai bệnh lý khác nhau nhưng đều liên quan đến các vấn đề về xương khớp. Đây là hai bệnh khá phổ biến ở người bệnh độ tuổi trung niên trở nên tuy nhiên triệu chứng của chúng khá giống nhau nên thường bị nhầm lẫn. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt được sự khác nhau của loãng xương và thoái hóa khớp gối.

1. Thoái hóa khớp gối và loãng xương là gì?

Thoái hóa khớp gối là hiện tượng lớp sụn bảo vệ khớp bị vỡ và mòn đi dẫn đến tình trạng các xương dưới sụn cọ xát vào nhau gây đau nhức, sưng tấy và người bệnh không thể cử động khớp được. Tình trạng bệnh kéo dài sẽ dẫn đến hình thành các gai xương tại các cạnh khớp, các mảnh xương hoặc sụn bị tróc ra trôi nổi giữa hai đầu xương, khớp không còn giữ nguyên được hình dạng ban đầu đồng thời người bệnh cảm thấy đau đớn hơn, vận động khó khăn hơn.

Loãng xương là hiện tượng phần xốp của xương tăng lên, mật độ tổ chức xương giảm dẫn đến tình trạng xương dễ bị gãy, xốp và giòn hơn.

 

Thoái hóa khớp gối và loãng xương có điểm giống nhau đều là hai bệnh về xương khớp, gây đau đớn và khó khăn trong di chuyển cho người bệnh và những ảnh hưởng nhất định trong đời sống hằng ngày nhất là bệnh thường gặp ở người trung niên và cao tuổi.

 

Mặc dù thoái hóa khớp gối và loãng xương đều là những bệnh liên quan đến sức khỏe xương khớp nhưng đây lại là hai căn bệnh hoàn toàn khác nhau. Việc phân biệt thoái hóa khớp gối và loãng xương sẽ giúp người bệnh biết được tình trạng bệnh lý của bản thân cũng như việc phối hợp với bác sĩ để điều trị bệnh hiệu quả nhất.

2. Phân biệt thoái hóa khớp gối và loãng xương

2.1 Triệu chứng

Thoái hóa khớp gối:

  • Người bệnh cảm thấy đau đớn khi hoạt động, cảm giác đau chỉ giảm đi khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc ngừng hoạt động
  • Có hiện tượng sưng ở khớp gối
  • Cảm thấy ấm trong khớp
  • Vào thời điểm buổi sáng hoặc khi bệnh nhân ngồi lâu không vận động sẽ cảm thấy khớp gối cứng hơn
  • Khớp gối giảm đáng kể khả năng vận động gây khó khăn cho người bệnh trong việc sử dụng xe hơi, leo cầu thang hoặc đi bộ
  • Khi di chuyển, đôi khi bệnh nhân nghe thấy tiếng kêu lách tách ở đầu gối.

Loãng xương:

Các triệu chứng của loãng xương không rõ ràng, thường không biểu hiện ngay lập tức mà mất một khoảng thời gian dài bệnh mới có một số biểu hiện cụ thể như

  • Lưng đau và có xu hướng còng hơn
  • Chiều cao giảm sút rõ rệt
  • Người bệnh có thể bị gãy xương ở cột sống hoặc hông bất ngờ
  • Người bệnh có khả năng tiếp tục bị gãy xương sau lần gãy đầu tiên nếu không điều trị kịp thời.

2.2 Nguyên nhân

Thoái hóa khớp gối: Nguyên nhân chính gây ra thoái hóa khớp gối đa phần là do tuổi tác, tập trung chủ yếu ở độ tuổi sau 55 tuổi. Tuy nhiên một vài yếu tố sau làm nguy cơ thoái hóa khớp gối tăng lên:

Cân nặng: Vì lý do trọng lượng cơ thể sẽ đổ dồn lên tất cả các khớp, đặc biệt là khớp gối, điều này sẽ khiến khớp gối sớm bị thoái hóa.

Di truyền: Vì một nguyên nhân di truyền nào đó sẽ khiến một người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn

Hẹp môn vị là bệnh lý có liên quan đến yếu tố gia đình và di truyền
Di truyền có thể là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối

Giới tính: Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh cao hơn nam giới

Chấn thương: người từng bị chấn thương đầu gối dễ mắc bệnh hơn

Một số bệnh lý khác khiến tỷ lệ mắc bệnh tăng như viêm khớp dạng thấp, quá tải sắt hoặc thừa hormon tăng trưởng…

Loãng xương

Chưa có nghiên cứu nào chỉ ra nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh loãng xương. Quá trình kiến tạo xương ở cơ thể người diễn ra trong suốt cuộc đời, tế bào xương cũ bị phá vỡ và hình thành tế bào xương mới thay thế. Tuy nhiên vì một số nguyên nhân nào đó khiến quá trình tái tạo bị hạn chế sẽ khiến mật độ xương có xu hướng giảm và dần dần tạo thành bệnh loãng xương.

Một số nguyên nhân khiến quá trình tái tạo xương bị hạn chế:

2.3 Điều trị

Thoái hóa khớp gối

Thoái hóa khớp gối là bệnh mãn tính, không điều trị dứt điểm được, các phương pháp điều trị hiện nay chỉ có tác dụng giảm đau và phục hồi vận động cho bệnh nhân:

  • Giảm cân
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Sử dụng thuốc kháng viêm
  • Hoặc thuốc bôi trơn đầu gối

Một số phương pháp điều trị:

  • Thay thế như thoa kem tại chỗ với capsaicin, châm cứu
  • Vật lý trị liệu và hồi phục chức năng với mục đích khỏe cơ và tăng độ linh hoạt cho khớp gối
  • Phẫu thuật: Nội soi khớp, cắt xương hoặc thay khớp gối
thoái hóa khớp gối
Thoái hóa khớp gối là bệnh mãn tính không thể điều trị dứt điểm

Loãng xương:

Vì loãng xương không gây ra những cơn đau nhức thường thuyên như thoái hóa khớp gối nên các phương pháp điều trị tập trung chủ yếu vào việc ức chế quá trình phân hủy xương và giảm thiểu tối đa nứt, gãy xương. Một số loại thuốc thường dùng để điều trị loãng xương bao gồm alendronate, risedronate, thuốc tiêm teriparatide, denosumab…Song song với các thuốc chứa Calci và Vitamin D3 điều trị đặc hiệu bệnh Loãng xương.

Người bệnh loãng xương cũng cần thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng để giảm thiểu tình trạng mất xương và giảm nguy cơ gãy xương

bằng cách bỏ thuốc lá, bổ sung các thực phẩm giàu canxi và vitamin D, tập thể dục đều đặn…

Cùng với sự tiến bộ của y học hiện đại, phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối cũng đạt được những kết quả mới. Và tiêm huyết tương giàu tiểu cầu đã được chứng minh là an toàn nhất, hiệu quả nhất, nhanh chóng chấm dứt triệu chứng đau và đảm bảo hiệu quả lâu dài. Huyết tương giàu tiểu cầu sẽ được chiết tách trực tiếp từ chính máu của bệnh nhân, do đó phương pháp này đạt độ an toàn cao, cũng như quá trình điều trị nhẹ nhàng, cùng với chi phí hợp lý.

Nguốn: vinmec.vn

Suy Thận Dễ Bị Loãng Xương

Suy thận dễ bị loãng xương

Bệnh nhân bị suy thận dễ bị loãng xương vì: quá trình tổn thương trong bệnh suy thận gây rối loạn cân bằng 2 chất canxi và phốt pho trong cơ thể, dẫn đến thiếu hụt canxi trong xương. Thận suy không thải trừ được lượng phốt pho thừa ra ngoài, nên nồng độ phốt pho tăng cao trong máu, cơ thể phải huy động canxi từ xương ra máu, dẫn đến mất canxi ở xương, lâu ngày gây loãng xương. Khi nồng độ canxi trong máu giảm, tuyến cận giáp là tuyến giúp điều hoà canxi trong cơ thể sẽ tăng hoạt động, dẫn đến canxi trong xương sẽ bị mất dần đi, gây loãng xương.

Mặt khác, do chức năng thận bị hỏng, nó không thể biến đổi được vitamin D từ thức ăn sang dạng hoạt động nên cơ thể thiếu hụt vitamin D cũng là lý do gây loãng xương. Muốn phòng chống loãng xương do suy thận, bạn cần thực hiện các biện pháp sau đây: giảm lượng phốt pho trong khẩu phần ăn, dùng thuốc thấm phốt pho, bổ sung vitamin D, canxi, tập thể dục thường xuyên vừa sức cho xương được tăng cường chất canxi, cắt bỏ một phần tuyến cận giáp…

Lần đầu tiên các nhà khoa học Việt Nam tiến hành nghiên cứu về tổn thương xương ở các bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh xương ở những người này là 80%, trong đó loãng xương chiếm 42% và thiểu sản xương chiếm 32%.

Cấu trúc xương bị loãng.

Những năm gần đây, số lượng bệnh nhân suy thận phải chạy thận nhân tạo (lọc máu ngoài cơ thể) ở nước ta ngày càng tăng. Tại Khoa thận nhân tạo Bệnh viện Bạch Mai, trung bình mỗi ngày có 100 bệnh nhân đến điều trị (tăng 10 lần so với năm 1990). Việc chạy thận nhân tạo kéo dài thường kéo theo một số tổn thương xương, khiến bệnh nhân có các biểu hiện như bứt rứt khó chịu, tê mỏi, đau nhức xương, giảm chiều cao, gẫy xương sau chấn thương. Chạy thận càng lâu thì các biểu hiện này càng rõ nét.
Các bác sĩ Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) vừa hoàn thành công trình nghiên cứu đo mật độ xương ở 127 trong tổng số 200 bệnh nhân đến chạy thận nhân tạo tại Khoa vào 6 tháng cuối năm 2000. Kết quả là có tới 80% số người được điều tra bị tổn thương xương. Nguyên nhân là do tuyến giáp của họ hoạt động mạnh hơn bình thường, làm tăng lượng canxi bị đưa từ xương vào máu. Nguy cơ này lại càng cao ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh, người ít vận động hay hút thuốc lá. Vì vậy, những người chạy thận nhân tạo nên bỏ hút thuốc và thường xuyên vận động ở mức độ phù hợp với tình trạng sức khoẻ của mình.

Nguồn tham khảo:suckhoedoisong.vn

Thường xuyên bổ sung Canxi mà vẫn bị loãng xương, tại sao?

Thường xuyên bổ sung Canxi mà vẫn bị loãng xương, tại sao?

Bệnh loãng xương có hai đặc điểm chính: Lượng chất khoáng trong xương suy giảm (giảm mật độ xương), và cấu trúc xương bị tổn hại (giảm chất lượng xương). Hai yếu tố này làm cho xương trở nên mỏng, xốp hơn, và dễ bị gãy khi va chạm với một lực dù rất nhỏ, thậm chí có thể gãy tự nhiên không do chấn thương.

 

Cũng như nam giới, phụ nữ  bị mất dần khoáng chất trong xương bắt đầu khoảng tuổi 35-40 do quá trình thoái hóa. Tuổi càng cao nguy cơ loãng xương càng tăng.

Thêm vào đó phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, thể hình thấp bé hơn, trong khi chế độ dinh dưỡng không đủ chất đặc biệt là protid và canxi để bù đắp lại. Đồng thời sự thiếu hụt  estrogen sau tuổi 40 làm tăng quá hủy xương, giảm quá trình tạo xương là nguyên nhân chủ đạo khiến phụ nữ  có nguy cơ loãng xương cao hơn nam giới gấp 6-8 lần.

Ngoài ra loãng xương còn xảy ra sớm hơn ở người có vóc dáng nhỏ bé, còi xương, suy dưỡng từ nhỏ, ít vận động thể chất, bị mắc các bệnh đường tiêu hóa, bị bệnh nội tiết, thận, bất động lâu ngày, dùng thuốc corticoid lâu ngày, thuốc chống động kinh.. ..

Loãng xương thường diễn tiến âm thầm, tuy nhiên có thể nhận thấy qua những biểu hiện sau đây: nhức mỏi lưng, tê tay chân, hay bị vọt bẻ, đau nhức các đầu xương, đau tăng về đêm, nghỉ ngơi không hết.

Hậu quả của loãng xương là gây  đau xương mãn tính, đau xương từng đợt, đau tăng khi vận động. Đau thắt lưng, cột sống dẫn đến hạn chế vận động như cúi, ngửa nghiêng. Dẫn đến lún đốt sống dẫn đến gù, vẹo, chèn ép rễ thần kinh của tuỷ sống. Loãng xương rất dễ dàng làm cho gãy xương tự nhiên, hoặc chỉ sau một chấn thương rất nhẹ. Gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xương chậu là những hậu quả nặng nề của loãng xương, dẫn đến tàn phế, tử vong.

Trường hợp của bạn, đã bổ sung Canxi vẫn bị loãng xương. Nguyên nhân là do Canxi muốn cơ thể hấp thu và vận chuyển vào hệ xương cần có đồng thời vitamin D3. Vitamin D3 hấp thu Canxi từ ruột vào máu và vận chuyển Canxi từ máu đến nơi cần là hệ xương. Vi vậy, khi bổ sung Canxi kết hợp vitamin D3 mới tăng mật độ xương, ngăn chặn mất xương do tuổi và ngăn ngừa bệnh loãng xương.
Phu nữ sau tuổi 40, loãng xương ngoài các nguyên nhân do tuổi tác, ăn uống thiếu chất…thì còn 1 nguyên nhân nữa là sự suy giảm Estrogen, đặc biệt là trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh. Việc phối hợp phòng  và điều trị đúng cách mới mang lại hiệu quả như mong muốn.

Vì vậy, để điều trị loãng xương hiệu quả, bên cạnh sử dụng các thuốc làm chậm quá trình hủy xương theo đơn của bác sĩ nếu có. Bạn nên bổ sung hàng ngày các nguyên liệu cần thiết để xây dựng khung xương, tăng mật độ xương cụ thể như sau:
Sử dụng viên nhai giúp bổ sung canxi, vitamin D3 giúp nhanh chóng hấp thu có tác dụng giúp xương chắc khỏe, dẻo dai, làm tăng mật độ xương, giảm nguy cơ gãy xương do loãng xương hiệu quả.
Bên cạnh đó, cần dinh dưỡng đầy đủ, tăng cường các thực phẩm giàu canxi như: tôm, cua, cá, lạc, vừng, trứng, sữa, rau xanh…duy trì vận động thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, dưỡng sinh, yoga..

Nguồn tham khảo: suckhoedoisong.vn

 

Chế độ vận động cho bệnh nhân loãng xương

Chế độ vận động cho bệnh nhân loãng xương

Loãng xương là bệnh lý nguy hiểm có thể làm gãy xương nhưng ít có biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Tùy từng trường hợp bệnh bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị khác nhau. Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị, người bệnh cũng có thể thực hiện các bài tập thể dục cho người loãng xương để đảm bảo sức khỏe.

1. Loãng xương là gì?

Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng làm cho xương bị yếu đi. Theo đó, cấu trúc xương bị tổn hại làm cho xương giòn, dễ gãy. Hậu quả cuối cùng là gãy xương.

Gãy xương là một biến chứng nặng nề của loãng xương, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đời sống, thậm chí có nguy cơ tử vong. Theo ghi nhận có đến 20% gãy cổ xương đùi sẽ tử vong trong vòng 6 tháng đầu, 50% mất khả năng đi lại, 25% cần sự trợ giúp của y tá chăm sóc tại nhà, chi phí điều trị rất tốn kém. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị loãng xương sớm sẽ là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết.

Hiện nay, tỉ lệ loãng xương trong cộng đồng rất cao: cứ 3 người phụ nữ trên 50 tuổi thì có 1 người bị loãng xương, tỉ lệ này ở nam là 1/10.

Loãng xương khiến khả năng vận động suy giảm

2.Điều trị loãng xương

          Tùy từng trường hợp cụ thể bác sĩ điều trị sẽ cho những chỉ định phù hợp. Việc điều trị thuốc phải tuân thủ lâu dài, kết hợp với chế độ ăn uống và bài tập thể dục cho người loãng xương mới đem lại hiệu quả.

Cùng với chế độ ăn uống, thuốc điều trị thì vận động hay các bài tập thể dục tốt cho xương khớp là một biện pháp không thể thiếu đối với việc phòng và điều trị loãng xương. Việc tập thể dục tác động lên các cơ bắp và xương sẽ giúp cho xương chắc khỏe hơn, đồng thời giữ thăng bằng tốt hơn, làm giảm té ngã. Việc thực hiện các bài tập thể dục cho xương khớp tùy thuộc vào khả năng và mức độ mất xương của từng người. Theo đó, bệnh nhân nên được kiểm tra mật độ xương và tư vấn bác sĩ trước khi luyện tập.

 

Các bài tập thể dục tốt cho xương khớp

    Bệnh loãng xương là một trong số các bệnh xương khớp thường gặp hiện nay, và đang có xu hướng gia tăng.     Bệnh gặp nhiều ở người cao tuổi, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ cao nhất. Vậy đâu là nguyên nhân gây loãng xương   và ai là người dễ bị loãng xương?

Các bài tập thể dục tốt cho xương khớp là các các bài tập mang trọng lượng cơ thể, có nghĩa là phải có tác động    lực lên cẳng chân và bàn nhân, tác động lên các cơ bắp (ví dụ như đi bộ, đi bộ nhanh, aerobic, khiêu vũ, leo cầu     thang, các bài tập cơ bắp như tập tạ, tập bằng dây cao su đàn hồi. Ngoài ra, còn một số bài tập giúp giữ thăng   bằng tốt hơn như tập thái cực quyền,

Nếu bệnh nhân bị mất xương ít, không có các bệnh về cột sống thì nên tập các động tác mạnh hơn như: chạy bộ,   đi bộ nhanh, aerobic, leo cầu thang, tập tạ, tập yoga…

Nếu bệnh nhân bị loãng xương nặng nên tập những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, khiêu vũ, thể dục nhịp điệu mức   độ thấp, dưỡng sinh, tập tạ với quả tạ nhỏ hơn, làm các công việc nhà, làm vườn… nên mang dụng cụ bảo vệ   chậu hông khi luyện tập đối với đối tượng có nguy cơ ngã, đi giày dép chống trơn trượt.

Ngoài ra, bạn nên thực hiện bài tập thể dục cho người loãng xương ngoài trời buổi sáng để tăng cường hấp thu  vitamin D. Tránh các vận động xoắn vặn nhiều, cúi cột sống quá mức, các vận động mạnh dễ té ngã. Thời lượng   tập ví dụ: Aerobic 45 phút, 2-3 lần mỗi tuần. Đi bộ 30 phút mỗi ngày.

Nguồn tham khảo: vinmec.com

Chế độ ăn phòng ngừa sớm bệnh loãng xương

Chế độ ăn phòng ngừa sớm bệnh loãng xương

Loãng xương là một căn bệnh tiến triển âm thầm, hầu như không có biểu hiện gì đặc biệt cho đến khi xuất hiện biến chứng gãy xương, biến dạng cột sống, tàn phế về thể chất và cả về mặt tâm lý. Vì vậy, nên xây dựng cho mình và gia đình một chế độ ăn phòng ngừa sớm bệnh loãng xương.

1. Nhu cầu canxi hàng ngày

Để phòng chống loãng xương cần thực hiện ngay từ lúc nhỏ, chế độ ăn của trẻ cần phải đảm bảo cung cấp đủ canxi và vitamin D để phòng chống còi xương. Đến tuổi thanh niên, các bậc phụ huynh cần chú ý duy trì chế độ ăn đảm bảo cả 2 yếu tố trên để bộ xương phát triển tốt, đạt tới đỉnh cao của mật độ xương vào giai đoạn 25 – 30. Sau đó, mật độ xương sẽ giảm xuống ở nữ tuổi mãn kinh và nam giới sau 55 tuổi.

Những người khi còn trẻ có mật độ xương thấp khi về già rất dễ bị loãng xương. Những người gầy yếu, nhỏ bé cũng có nguy cơ loãng xương cao hơn. Hiện nay, không có biện pháp chữa khỏi hoàn toàn bệnh loãng xương. Tuy nhiên, chúng ta có thể làm chậm quá trình tiến triển đồng thời giảm nhẹ mức độ loãng xương bằng cách xây dựng và duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý, phối hợp với các loại thuốc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Cơ thể chúng ta cần trung bình khoảng 1.000mg canxi (đối với người ở độ tuổi từ 19 – 50), 400 – 800 đơn vị vitamin D, một lượng nhỏ magiê và vitamin K hàng ngày để giúp xương chắc khỏe. Đối với trẻ em dưới 15 tuổi cần 600 – 700 mg canxi/ngày, phụ nữ có thai cần hơn 1200 mg canxi/ ngày, người già trên 50 tuổi cần 1200 mg canxi/ ngày vì khả năng hấp thu canxi của họ thấp hơn. Canxi có thể cung cấp từ thực phẩm bổ sung canxi hoặc các viên uống bổ sung canxi.

Phương pháp giúp phòng bệnh loãng xương đó là xây dựng chế độ ăn uống, hoạt động thể lực, phơi nắng khoa học. Chế độ ăn uống cần phải đảm bảo đầy đủ đạm và cung cấp đủ calories cho cơ thể. Cơ thể chúng ta cần khoảng 50gr protein (đạm) mỗi ngày, tương đương với 100g cá biển, 2 cốc sữa chua ít béo và 1 quả trứng. Cần phải hạn chế tối đa chất béo trong khẩu phần ăn, bởi vì cholesterol là một trong những nguyên nhân dẫn đến tăng phá huỷ xương. Lượng protein, lipid, muối natri (muối ăn hàng ngày còn gọi là muối NaCl chứa ion natri) trong khẩu phần ăn nên vừa phải, nếu cao quá sẽ làm tăng bài tiết canxi. Cần đảm bảo tỷ lệ giữa canxi và phospho cân đối, tốt nhất là vào khoảng từ 1.5 – 2.

3. Cung cấp đầy đủ canxi và vitamin D

thuc-pham-bo-sung-canxi-1
Thực phẩm giàu canxi

Các loại thức ăn bổ sung canxi hàng ngày như: tôm, tép, cua, cá… Tốt nhất nên ăn cá, tôm, cua kho nhừ, ăn được cả vỏ và xương. Các loại rau như: rau muống, rau dền, măng khô, đậu nành, súp lơ… đều là những thực phẩm bổ sung canxi. Sữa và các chế phẩm từ sữa (ví dụ: bơ, phomat, yaourt…) là nguồn cung cấp canxi quan trọng và phổ biến nhất. Đối với những người béo phì hoặc mắc phải tình trạng tăng lipid máu, nên dùng sữa gầy là sữa có hàm lượng chất béo thấp và chỉ dùng với mục đích cung cấp canxi cho cơ thể.

Thực phẩm giàu vitamin D phải kể đến như: nấm tươi, sữa, trứng, cá hồi, các loại sò…, vitamin D giúp cơ thể hấp thụ được canxi hiệu quả hơn. Thêm vào đó, các loại rau quả chính là nguồn cung cấp magie dồi dào như: rau lá xanh, các loại hạt và đậu. Thực phẩm giàu vitamin K cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành xương như: các loại rau có màu xanh đậm, súp lơ xanh, bắp cải, cải…

Ngoài ra, nên ăn nhiều rau, trái cây và thức ăn chứa nhiều estrogen tự nhiên như: giá đậu, đậu nành, đậu phộng (lạc), hạt mè (vừng), bắp cải, tỏi … giúp làm tăng khoáng chất trong xương.

4. Bổ sung canxi đúng cách từ những viên uống bổ sung canxi

Ngoài việc bổ sung từ thực phẩm, chúng ta có thể dùng các viên uống bổ sung canxi. Cách bổ sung canxi tốt nhất là uống từng liều nhỏ trong mỗi bữa ăn. Điều này được giải thích là do ruột non không thể hấp thụ quá nhiều canxi trong 1 lần nạp vào. Tốt nhất để hấp thu trọn vẹn 100 mg canxi là chia thành 2 lần, nên uống canxi vào buổi sáng hoặc buổi trưa với thật nhiều nước, tránh uống vào buổi tối vì sẽ làm tăng nguy cơ lắng đọng canxi ở thận gây ra sỏi thận. Cần chú ý, người bị sỏi thận vẫn có thể uống canxi một cách an toàn mà không cần quá lo lắng về vấn đề uống canxi sẽ làm sỏi thận to lên.

5. Chế độ sinh hoạt phòng ngừa sớm bệnh loãng xương

thuc-pham-bo-sung-canxi-2
Tập thái cực quyền cũng là một lựa chọn làm tăng tính mềm dẻo của cơ bắp, giảm nguy cơ ngã gãy xương

Tập thái cực quyền cũng là một lựa chọn làm tăng tính mềm dẻo của cơ bắp, giảm nguy cơ ngã gãy xương. Ngoài ra, cần chú ý điều chỉnh các yếu tố nguy cơ gây loãng xương như: thay đổi thói quen có hại (uống rượu bia, hút thuốc lá…). Bên cạnh đó, thực hiện phòng chống té ngã là rất quan trọng.

Các vật dụng bày trí bên trong nhà cần được sắp xếp đảm bảo tính an toàn, những người cao tuổi trong gia đình nên bố trí phòng nghỉ ở tầng trệt. Nếu phòng ngủ ở tầng trên, gia đình nên trải tấm xốp ở dưới nền nhà để tăng ma sát, giảm nguy cơ gãy xương khi ngã, tránh để sàn nhà bị ướt, trơn trượt. Đồ đạc trong nhà cần phải sắp xếp gọn gàng, bố trí các vật dụng cần thiết hàng ngày ở trong tầm tay với, không nên cúi xuống nâng đồ vật quá nặng lên. Những người cao tuổi mắc bệnh tim mạch, bệnh Parkinson, bị đục thủy tinh thể, u xơ tiền liệt tuyến… vào ban đêm nên đi tiểu vào dụng cụ đựng ngay tại giường.

Nguốn: Vinmec.com

Loãng xương đang gia tăng và trẻ hóa?

Loãng xương là một bệnh lý của xương do sự suy giảm khối lượng chất khoáng trong xương và tổn thương vi cấu trúc của tổ chức xương, làm cho xương trở nên yếu và dễ gãy. Loãng xương có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, song hay gặp nhất ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh và nam giới lớn tuổi.

Loãng xương ở nước ta đang gia tăng ở mức báo động

Hiện nay ở nước ta chưa có một điều tra dịch tễ học đầy đủ để xác định chính xác tỷ lệ loãng xương chung cho cả nam và nữ. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu, tỷ lệ loãng xương trong dân số trên 50 tuổi vào khoảng 20 – 25% ở nam giới và 30 – 40% ở nữ giới.

Theo ước tính, số người mắc bệnh loãng xương ở Việt Nam hiện tại có khoảng 3,2 triệu người, trong đó có hơn 2,4 triệu phụ nữ mắc bệnh loãng xương, có trên 190.000 trường hợp gãy xương do loãng xương, 29.000 trường hợp gãy xương hông và số phụ nữ trên 50 tuổi bị gãy lún đốt sống chiếm khoảng

Đặc biệt số người loãng xương ở nước ta có xu hướng ngày càng tăng và ngày càng có nhiều phụ nữ được phát hiện loãng xương trong độ tuổi còn khá trẻ. Dự báo ở nước ta sẽ có khoảng hơn 4,5 triệu người bị loãng xương vào năm 2030, trong đó nữ giới chiếm 70 – 80%.

Loãng xương đang gia tăng và trẻ hóa?

Tại sao loãng xương ngày càng trở nên phổ biến?

Tỷ lệ loãng xương của người dân Việt Nam ngày càng gia tăng và trẻ hóa vì những lý do sau đây:

– Loãng xương là bệnh có liên quan chặt chẽ với tuổi. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam ngày càng cao. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017 và khi đó tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% tổng dân số. Sự gia tăng tuổi thọ và sự già hóa của dân số làm cho tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng và như vậy số người bị loãng xương sẽ ngày càng tăng lên.

– Sự thiếu hụt trầm trọng canxi do không cung cấp đủ nhu cầu canxi trong khẩu phần ăn hàng ngày hoặc có thói quen ăn uống không lành mạnh. Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, khẩu phần ăn hiện tại của đa số người Việt Nam ước tính trung bình chỉ cung cấp khoảng 50% nhu cầu canxi của cơ thể mỗi ngày. Dinh dưỡng canxi và vitamin D trong khẩu phần ăn của người Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều do thói quen ăn uống chưa hợp lý, trong đó việc sử dụng nguồn canxi giá trị sinh học cao (sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa) còn hạn chế.

Nguyên nhân gây thiếu canxi còn có thể do hấp thu canxi kém vì không có đủ lượng vitamin D hoặc cơ thể mất quá nhiều canxi qua đường nước tiểu do thói quen ăn uống chưa lành mạnh. Việc sử dụng quá nhiều nước ngọt có ga, lạm dụng cà phê, thuốc lá, thói quen ăn quá mặn, sử dụng quá nhiều rượu bia… có thể làm ảnh hưởng xấu đến hấp thu, thải trừ canxi cũng như chuyển hóa của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương.

– Sự thiếu hụt vitamin D cũng làm gia tăng tình trạng loãng xương. Theo một số điều tra, tình trạng thiếu vitamin D ở nước ta là khá phổ biến, có tới 1/3 phụ nữ có tình trạng thiếu vitamin D ở mức nặng có thể gây bệnh. Sự thiếu hụt vitamin D ngoài lý do chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý, còn có thể liên quan đến một số thói quen sinh hoạt không hợp lý như việc đội mũ, che mặt kín, mặc áo chống nắng quá thường xuyên, hay do công việc văn phòng ít ra ngoài, làm hạn chế việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời dẫn tới giảm sự tổng hợp vitamin D qua da.

– Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, thói quen sinh hoạt, lối sống của người Việt Nam cũng làm ảnh hưởng tới nguy cơ loãng xương. Tỷ lệ người làm các công việc tĩnh tại, phải ngồi một chỗ, ít vận động, ít ra ngoài trời chẳng hạn như công việc văn phòng ngày càng nhiều, cũng như thói quen lười vận động, tập luyện của nhiều người dân nói chung cũng góp phần làm cho tốc độ mất xương gia tăng.

– Việc sử dụng một số thuốc kéo dài cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến xương. Đáng lưu ý nhất là hiện nay nhiều người dân, kể cả người trẻ lẫn người lớn tuổi, đang có tình trạng lạm dụng một số thuốc, đặc biệt các thuốc chứa corticoid, để điều trị giảm đau xương khớp và một số bệnh lý khác, dẫn đến nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng trong đó có loãng xương và gãy xương.

– Nguy cơ loãng xương còn liên quan đến mật độ và khối lượng xương lúc còn trẻ.Khối lượng xương phát triển đầy đủ nhất ở tuổi trưởng thành và bắt đầu có xu hướng suy giảm dần từ tuổi 30 – 35 trở đi. Chính vì vậy, ở giai đoạn niên thiếu và tuổi trẻ nếu chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, không hợp lý, thói quen ít vận động thể lực, lạm dụng thuốc và một số chế phẩm sẽ làm cho sự tạo xương không đầy đủ dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương ở độ tuổi lớn hơn, góp phần làm gia tăng tỷ lệ loãng xương.

TS.BS. NGUYỄN ĐÌNH KHOA

Top 7 căn bệnh xương khớp phổ biến ở người Việt Nam

Bệnh xương khớp là nhóm bệnh lý khá phổ biến ở người ở độ tuổi khoảng 45 trở lên. Tuổi tác, thay đổi nội tiết tố, khiêng vác nặng, sai tư thế là những nguyên nhân gây bệnh lý xương khớp thường gặp. Dưới đây là top 7 bệnh xương khớp phổ biến ở người Việt Nam.

1. Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, có phản ứng viêm và giảm dịch khớp. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp chủ yếu do tuổi cao, bên cạnh đó còn có các yếu tố thuận lợi như: di truyền, tình trạng béo phì, có các vi chấn thương xảy ra thường xuyên ở khớp, viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng khớp hoặc có tiền sử chấn thương mạnh tại khớp như: bị ngã, tai nạn lao động, tai nạn thể thao…

Những triệu chứng của thoái hóa khớp gồm:

  • Đau nhức quanh khớp: ở những vùng xung quanh khớp bị thoái hóa thường xuất hiện những cơn đau âm ỉ, lúc đầu người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi là cơn đau sẽ giảm nhưng khi bệnh trở nặng thì cơn đau kéo dài và đau dữ dội hơn.
  • Cứng khớp: Cứng khớp buổi sáng là một triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân thoái hóa khớp. Biểu hiện rõ nhất khi bệnh nhân ngủ dậy, khó cử động các khớp bị thoái hóa, đau, sau khoảng 30 phút mới có thể bình thường trở lại.
  • Khớp bị biến dạng: có thể vùng khớp thoái hóa sẽ bị sưng to lên hoặc các cơ sẽ bị teo nhỏ lại.
  • Hạn chế các hoạt động: các hoạt động trong đời sống hàng ngày bị hạn chế như cúi đầu sát đất, quay cổ ra sau.
    Có nhiều phương pháp điều trị thoái hóa khớp như:

Điều trị không dùng thuốc: bệnh nhân được hướng dẫn giảm cân nếu bị thừa cân, hướng dẫn phương pháp tập luyện chống thoái hóa khớp gối hiệu quả; điều trị vật lý trị liệu để giảm đau, sửa chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp, tránh cho khớp gối tổn thương không bị quá tải.
Điều trị dùng thuốc: thuốc chống viêm giảm đau (đường uống, bôi tại chỗ, tiêm vào trong khớp gối), các thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm (Glucosamine sulfate và chondroitin sulfate, Diacerein, piascledine,…).
Điều trị phẫu thuật: Điều trị dưới nội soi khớp (Cắt lọc, bào, rửa khớp), khoan kích thích tạo xương, cấy ghép tế bào sụn, mổ thay khớp.

2. Viêm khớp dạng thấp


Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý viêm mạn tính, ảnh hưởng toàn thân, đặc biệt là gây viêm khớp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý viêm mạn tính, ảnh hưởng toàn thân, đặc biệt là gây viêm khớp, biểu hiện sưng, nóng, đỏ, cứng khớp và giới hạn cử động. Bất kỳ khớp nào cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng thường gặp nhất là các khớp nhỏ ở bàn tay và bàn chân. Ngoài khớp, các cơ quan khác cũng có thể bị tổn thương như tim, phổi, da, mắt. Tổn thương khớp mà viêm khớp dạng thấp gây ra thường xảy ra ở cả hai bên cơ thể.

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn nên hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng các triệu chứng có nhiều khả năng thuyên giảm khi điều trị bắt đầu sớm với các thuốc được gọi là DMARDs (disease-modifying antirheumatic drugs).

3. Thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, vận động, thoái hóa tự nhiên, bị tai nạn, chấn thương cột sống. Trên thực tế, thường hay gặp hiện tượng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân (đau dây thần kinh tọa) do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất.

4. Bệnh gai cột sống

Gai cột sống là tình trạng phát triển thêm của xương trên thân đốt, đĩa sụn hay dây chằng quanh khớp do đĩa sụn và xương bị thoái hóa, mặt xương khớp nhọn và gai mọc ra và chèn ép lên dây thần kinh gây ra đau.

Phần lớn bệnh nhân thường không cảm thấy bất cứ triệu chứng gì trong thời gian đầu. Tuy nhiên khi bệnh bắt đầu trở nặng, gai cọ xát với xương khác hoặc các phần mềm ở xung quanh như dây chằng, rễ dây thần kinh thì những cơn đau mới dần xuất hiện.

Một số triệu chứng của gai cột sống là:

  • Đau thường xuất hiện ở cổ, thắt lưng, đặc biệt là khi bệnh nhân đứng hoặc đi.
  • Trường hợp nặng thì đau tê ở cổ lan qua hai tay, cảm giác đau ở lưng, dọc xuống hai chân.
  • Đau tăng lên khi đi lại hay vận động nhiều. Cơn đau tăng khi cử động, giảm khi nghỉ do đó sẽ đưa tới giới hạn cử động ở các phần này.
    gai cột sống

5. Đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa là cụm từ mô tả tình trạng đau lan từ mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Các nguyên nhân gây ra đau thần kinh tọa gồm có:

  • Thoát vị đĩa đệm: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất, khối lồi ra của đĩa đệm làm đè ép vào dây thần kinh tọa gây đau.
  • Thoái hoá cột sống thắt lưng: Thoái hoá gây ra gai xương xâm lấn vào lỗ liên đốt cột sống, là nơi dây thần kinh tọa thoát ra khỏi cột sống, gai xương đủ lớn sẽ tác động tới dây thần kinh tọa mà gây đau. Đôi khi thoái hoá làm hẹp ống sống cũng là nguyên nhân gây đau.
  • Trượt đốt sống: Khi trượt đốt sống sẽ làm hẹp lỗ liên đốt cột sống gây tác động vào thần kinh tọa gây đau.
  • Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây đau thần kinh tọa còn do chấn thương, viêm…

6. Thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống bắt đầu từ sau tuổi 30, tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhanh. Thoái hóa tác động đến cả sụn, xương dưới sụn và màng hoạt dịch khớp, trong đó tế bào sụn khớp và xương dưới sụn là quan trọng hàng đầu. Trong hệ thống cột sống có 3 vùng thường xảy ra thoái hóa và tùy thuộc vào từng vị trí mà có những triệu chứng thoái hóa cột sống khác nhau:

Thoái hóa cột sống cổ: bệnh nhân bị thoái hóa vùng cổ sẽ có những triệu chứng như đau ê ẩm vùng cổ (vùng sau gáy), đau nhức sang vùng bả vai, có thể lan sang cánh tay. Thậm chí, những người bị nặng có thể bị tê bì xuống đốt ngón tay hoặc đau lan lên đỉnh đầu, ù tai, tức hốc mắt…
Thoái hóa cột sống lưng: biểu hiện thường gặp là đau nhức thường xuyên vùng thắt lưng. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có thể bị tê bì dọc từ mông xuống chân, thậm chí còn đau nhức cả bàn chân.
Thoái hóa cột sống ngang ngực: ít gặp hơn 2 trường hợp trên, bệnh nhân thường có biểu hiện đau ngang lưng, đau kéo ra trước ngực, thậm chí gây tức ngực khó thở.

7. Loãng xương

Loãng xương là một tình trạng rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm giảm sức mạnh của xương dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương được phản ánh thông qua hai yếu tố: khối lượng xương và chất lượng xương. Nguyên nhân gây loãng xương có thể là do thay đổi nội tiết tố, tuổi tác, dùng thuốc… Đặc biệt ở phụ nữ, tốc độ mất xương giai đoạn mãn kinh từ 1 – 3% mỗi năm, kéo dài từ 5 – 10 năm sau khi mãn kinh.

Bệnh xương khớp là một trong các bệnh phổ biến của người Việt Nam và gây ra các biến chứng nặng nề ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đời sống người bệnh, nhất là người trong độ tuổi trung niên, người già, người có sức đề kháng kém. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh xương khớp đều có thể phát hiện và đoán từ rất sớm, vì thế việc thăm khám sức khỏe định kỳ là việc làm rất cần thiết.

Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City là chuyên khoa chuyên điều trị các chấn thương và tình trạng bệnh liên quan đến hệ thống cơ xương khớp và dây chằng.

Trung tâm có thế mạnh chuyên môn trong phẫu thuật, điều trị các bệnh lý:

  • Thay thế một phần hoặc toàn bộ đoạn xương và khớp nhân tạo;
  • Thay khớp háng, gối, khuỷu tay;
  • Thay khớp vai đảo ngược, các khớp nhỏ bàn ngón tay đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam;
  • Phẫu thuật nội soi khớp tái tạo và sửa chữa các tổn thương dây chằng, sụn chêm;
  • Ung thư xương, u xương và mô mềm cơ quan vận động;
  • Phục hồi chức năng chuyên sâu về Y học thể thao;
  • Phân tích vận động để chẩn đoán, theo dõi và cải thiện thành tích cho các vận động viên; chẩn đoán và hỗ trợ phục hồi cho người bệnh.